ken nhi
T.Viên Năng Động
tên việt nam: Cá cóc Việt Nam
tên latin: Tylototriton vietnamensis
họ: Cá cóc Salamandridae
bộ: Có đuôi Caudata
lớp(nhóm): lưỡn cư
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 435 ]
CÁ CÓC VIỆT NAM
Tylototriton vietnamensis Truong et al
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Ếch nhái có đuôi Caudata
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 50 % of its original size [ 800 x 356 ]
mô tả:
Loài mới đặc trưng bởi các đặc điểm sau: cơ thể khá chắc khoẻ; đầu dẹt, rộng hơn so với thân; xương dưới tuyến mang tai lớn, thuôn dài; lưng có các nốt sần nhỏ nhỏ, có 3 gờ chạy dọc theo lưng; các mấu lồi đỉnh xương sườn rất nhỏ, không phát triển; riềm da trên và dưới đuôi phát triển; gốc lưỡi không có riềm tự do ở phía sau; mẫu sống có lưng màu xám nâu hoặc nâu nhạt, bụng màu xám sẫm; mấu lồi dọc hai bên sườn có màu vàng cam nhạt; mép dưới đuôi và đầu các ngón có màu vàng cam. Nhìn từ trên xuống, đầu hơi vát. Xương sọ rộng, có xương hàm trê tạo th� nh một góc gần như vuông với trục cơ thể. Mõm ngắn, hơi xiên khi nhìn từ mặt trên, dạng tròn và hơi nhô ra ở hàm dưới. Lỗ mũi ở gần mút mõm. Môi trên dày, rìa mép có thể trùm kín môi dưới ở phần phía dưới mắt. Răng lá mía xếp thành hai hàng, bắt đầu từ phía sau của răng hàm trên sau cùng cho đến giữa lỗ khẩu cái, tách biệt nhau. Lưỡi có đĩa đệm kém phát triển, không có rìa tự do. Có 13 đốt xương sống. Các mấu lồi xương sống thấp, xếp thành một hàng chạy từ phía sau đầu cho đến gốc đuôi. Có hai hàng nốt sần chạy dọc từ phía sau chi trước đến gốc đuôi. Hầu như toàn bộ phần da lưng có những nốt sần rất nhỏ, phía dưới nhẵn. Tuyến mang tai phình rộng, hơi xiên về phía sau. Không có riềm cổ họng. Ngón tay không có màng bơi, chân có màng bơi ở phần sát gốc bàn chân. Đuôi dẹp theo chiều thẳng đứng, riềm da phía trên và dưới đuôi khá phát triển, mút đuôi nhọn. Mặt lưng và bụng có màu nâu nhạt. Đầu ngón chân và tay màu kem. Đuôi màu nâu nhạt, riềm dưới đuôi có màu vàng kem. Viền xung quanh lỗ hậu môn cũng có màu vàng kem. Mẫu sống chỉ khác ở chỗ có màu vàng cam đậm hơn ở các phần tương ứng
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 330 ]
phân bố:
Cho đến nay loài mới này được ghi nhận ở bốn địa điểm thuộc miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Ngoài địa điểm thu mẫu chuẩn của loài còn ghi nhận ở xã Quang Thanh (22°38' vĩ độ Bắc, 105°55' kinh độ Đông) và xã Thành Công (22°48' vĩ độ Bắc, 105°44' kinh độ Đông), huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; khu vực Pù Hoạt, xã Đồng Văn , huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 435 ]
thức ăn:
Các loài giun, côn trùng và một số loài động vật không xương sống khác. Mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7. Mỗi lần đẻ từ 30 đến 60 trứng.
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 427 ]
giá trị:
cá cóc việt nam là loài đặc hữu ở Việt Nam. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. nuôi cảnh
Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật
www.vncreatures.net
tên latin: Tylototriton vietnamensis
họ: Cá cóc Salamandridae
bộ: Có đuôi Caudata
lớp(nhóm): lưỡn cư
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 435 ]
CÁ CÓC VIỆT NAM
Tylototriton vietnamensis Truong et al
Họ: Cá cóc Salamandridae
Bộ: Ếch nhái có đuôi Caudata
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 50 % of its original size [ 800 x 356 ]
mô tả:
Loài mới đặc trưng bởi các đặc điểm sau: cơ thể khá chắc khoẻ; đầu dẹt, rộng hơn so với thân; xương dưới tuyến mang tai lớn, thuôn dài; lưng có các nốt sần nhỏ nhỏ, có 3 gờ chạy dọc theo lưng; các mấu lồi đỉnh xương sườn rất nhỏ, không phát triển; riềm da trên và dưới đuôi phát triển; gốc lưỡi không có riềm tự do ở phía sau; mẫu sống có lưng màu xám nâu hoặc nâu nhạt, bụng màu xám sẫm; mấu lồi dọc hai bên sườn có màu vàng cam nhạt; mép dưới đuôi và đầu các ngón có màu vàng cam. Nhìn từ trên xuống, đầu hơi vát. Xương sọ rộng, có xương hàm trê tạo th� nh một góc gần như vuông với trục cơ thể. Mõm ngắn, hơi xiên khi nhìn từ mặt trên, dạng tròn và hơi nhô ra ở hàm dưới. Lỗ mũi ở gần mút mõm. Môi trên dày, rìa mép có thể trùm kín môi dưới ở phần phía dưới mắt. Răng lá mía xếp thành hai hàng, bắt đầu từ phía sau của răng hàm trên sau cùng cho đến giữa lỗ khẩu cái, tách biệt nhau. Lưỡi có đĩa đệm kém phát triển, không có rìa tự do. Có 13 đốt xương sống. Các mấu lồi xương sống thấp, xếp thành một hàng chạy từ phía sau đầu cho đến gốc đuôi. Có hai hàng nốt sần chạy dọc từ phía sau chi trước đến gốc đuôi. Hầu như toàn bộ phần da lưng có những nốt sần rất nhỏ, phía dưới nhẵn. Tuyến mang tai phình rộng, hơi xiên về phía sau. Không có riềm cổ họng. Ngón tay không có màng bơi, chân có màng bơi ở phần sát gốc bàn chân. Đuôi dẹp theo chiều thẳng đứng, riềm da phía trên và dưới đuôi khá phát triển, mút đuôi nhọn. Mặt lưng và bụng có màu nâu nhạt. Đầu ngón chân và tay màu kem. Đuôi màu nâu nhạt, riềm dưới đuôi có màu vàng kem. Viền xung quanh lỗ hậu môn cũng có màu vàng kem. Mẫu sống chỉ khác ở chỗ có màu vàng cam đậm hơn ở các phần tương ứng
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 330 ]
phân bố:
Cho đến nay loài mới này được ghi nhận ở bốn địa điểm thuộc miền Bắc và miền Trung Việt Nam. Ngoài địa điểm thu mẫu chuẩn của loài còn ghi nhận ở xã Quang Thanh (22°38' vĩ độ Bắc, 105°55' kinh độ Đông) và xã Thành Công (22°48' vĩ độ Bắc, 105°44' kinh độ Đông), huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; khu vực Pù Hoạt, xã Đồng Văn , huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An.
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 435 ]
thức ăn:
Các loài giun, côn trùng và một số loài động vật không xương sống khác. Mùa sinh sản từ tháng 4 đến tháng 7. Mỗi lần đẻ từ 30 đến 60 trứng.
./styles/abbcode/warning.gifImage resized to : 62 % of its original size [ 640 x 427 ]
giá trị:
cá cóc việt nam là loài đặc hữu ở Việt Nam. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. nuôi cảnh
Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật
www.vncreatures.net